TỔNG HỢP SAI SÓT CỦA DN QUA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 2021
xTỔNG HỢP SAI SÓT CỦA DN QUA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 2021x
F- Khai quyết toán thuế TNDN có số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm thấp hơn số phải tạm nộp (75% số phải nộp theo Quyết toán thuế TNDN), nhưng đến thời điểm kiểm toán, đơn vị chưa xác định số tiền chậm nộp theo khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ
F- Khai không đúng chỉ tiêu miễn, giảm trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN đối với số thuế TNDN được giảm 30% theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 và không khai, nộp Phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ
F- Khai quyết toán thuế TNDN năm 2021 xác định được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ nhưng có doanh thu năm 2021 không giảm so với doanh thu năm 2019 nên không thuộc trường hợp được giảm thuế TNDN theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
F- Khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN đối với DN có giao dịch liên kết.
F- Không khai riêng giá vốn của đất chuyển nhượng và chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản theo biểu mẫu hồ sơ Quyết toán thuế TNDN.
F- Tờ khai quyết toán thuế TNDN có xác định chỉ tiêu miễn thuế TNDN nhưng không khai nộp Phụ lục xác định ưu đãi kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
F- Chưa điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản công nợ phải trả nhưng không xác định được chủ nợ và không có nghĩa vụ phải trả, không đúng quy định tại điểm 11, Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
F- Chưa loại trừ các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động SXKD; chi phí khấu hao vượt mức quy định khi quyết toán thuế TNDN, không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
F- Chi phí lãi vay không được loại trừ đối với DN có giao dịch liên kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ theo Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
F- Khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ cho hoạt động SXKD, không đúng quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.
F- Xác định chi phí dở dang cuối kỳ chưa có cơ sở, chưa đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí với doanh thu; dẫn đến xác định thiếu thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN phải nộp.
F- Chưa xác định và chưa loại trừ chi phí lãi vay không được trừ đối với giao dịch liên kết theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ; làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp.
F- Chưa xuất hóa đơn và khai thuế GTGT đối với số tiền khách hàng thanh toán theo tiến độ hợp đồng, không đúng quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
F- Chưa loại trừ chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chưa chi trả hết theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
F- Xác định giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo giá đất trúng đấu giá và giá hợp đồng chuyển nhượng làm giảm số thuế GTGT đầu ra, không đúng quy định tại Điểm a.2 khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.