File đính kèm: 1730868355_2024.11.05 CV 1584A vv Xuất hóa đơn khách lẻ lĩnh vực hàng không.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 07.11.2024 03:20:
Đon vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./.File đính kèm: ve-viec-su-dung-hddt-doi-voi-van-tai-hang-khong-1.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 01.12.2024 20:21:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 15 Điều 4 và Điều 11 Thông tư số 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính quy định thuế suất thuế GTGT: “Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. … Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ. … Điều 11. Thuế suất 10% Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. …”; - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ quy định giảm thuế giá trị gia tăng: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. …”; Căn cứ các quy định nêu trên, tượng thạch cao Bác Hồ có mã hàng 0810111 thuộc phụ lục I Nghị định 72/2024/NĐ-CP chịu thuế suất thuế GTGT là 10%.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 02.12.2024 22:34:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Căn cứ điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 VBHN số 24/VBHN-BTC ngày 24/10/2022 của Bộ Tài chính quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: “Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.” Căn cứ các quy định nêu trên, số tiền cho thuê ô tô con 50 triệu đồng/năm của cá nhân nhận một lần 250 triệu đồng/5 năm thuê phải kê khai thuế phân bổ theo năm dương lịch thì không phải nộp thuế GTGT, TNCN.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 02.12.2024 22:35:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Căn cứ điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 VBHN số 24/VBHN-BTC ngày 24/10/2022 của Bộ Tài chính quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: “Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.” Căn cứ các quy định nêu trên, số tiền cho thuê ô tô con 50 triệu đồng/năm của cá nhân nhận một lần 250 triệu đồng/5 năm thuê phải kê khai thuế phân bổ theo năm dương lịch thì không phải nộp thuế GTGT, TNCN.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 04.12.2024 04:53:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Căn cứ khoản 1 Điều 9 VBHN số 02/VBHN-BTC ngày 04/01/2024 của Bộ Tài chính quy định giảm trừ gia cảnh: “Điều 9. Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau: 1.Giảm trừ gia cảnh … d) Người phụ thuộc bao gồm: d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. … đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. … e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...). g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc … g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm: - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân. - Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).” Căn cứ các quy định nêu trên, người chồng đăng ký người vợ làm người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi khai thuế thu nhập cá nhân nếu có các hồ sơ sau: Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân; Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người vợ mắc bệnh ung thư tuyến giáp không có khả năng lao động đang trong độ tuổi lao động.
File đính kèm: 1733194651_cv-12032024065908.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 04.12.2024 04:55:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Trường hợp, Ông/Bà là Hộ kinh doanh thuộc quản lý trực tiếp từ Chi cục Thuế Quy Nhơn. Do đó, Ông/Bà gửi công văn được hỗ trợ lên Chi cục Thuế Quy Nhơn để được hướng dẫn theo thẩm quyền. Trường hợp, nội dung hướng dẫn của Chi cục Thuế Quy Nhơn Ông/Bà chưa thỏa đáng thì Ông/Bà gửi công văn lên cơ quan cấp có thẩm quyền cao hơn.
File đính kèm: 1733285231_CV THUE 02-2024.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 17.12.2024 01:47:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./. File đính kèm: tra-loi-cong-van-cty-duc-haivvchovayvon.pdf
File đính kèm: 1733449316_z6102284142226_afd28a942016e34fd6f033e556737182.jpg
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 06.12.2024 03:43:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 1 Điều 1, Điều 2 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội quy định giảm thuế giá trị gia tăng: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. . . .”; Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty sản xuất các linh kiện ti vi, thanh dưới khung sau tấm màn hình ti vi thuộc Phụ lục III Nghị định số 72/2024/NĐ-CP nên không thuộc diện giảm thuế GTGT. Do vậy, Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% khi xuất hóa đơn cho khách hàng đối với các linh kiện ti vi đã nêu.
File đính kèm: 1733725475_CV THUE 02-2024.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 17.12.2024 01:48:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./. File đính kèm: tra-loi-cong-van-cty-duc-haivvchovayvon_1.pdf
File đính kèm: 1733900101_CV ưu đãi thuế KKT Nhơn Hội -Vĩnh Khang.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 24.12.2024 03:51:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./. File đính kèm: cty-vinh-khang.pdf
File đính kèm: 1733902046_09. 241211 1821.2024.BAVCV vv hỗ trợ gia hạn nợ thuế.pdf
[Xem tiếp]File đính kèm: 1733902074_09. 241211 1821.2024.BAVCV vv hỗ trợ gia hạn nợ thuế.pdf
[Xem tiếp]File đính kèm: 1733913497_2024.12.11 Cv 1823 Vv Đề nghị xác nhận số thuế phải nộp.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 15.12.2024 20:20:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Căn cứ khoản 1 Điều 4 và khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử: “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. … Điều 10. Nội dung của hóa đơn 9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn. ...”; Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người mua nhận hóa đơn GTGT vào ngày lập và ngày ký khác nhau thì người mua thực hiện kê khai thuế GTGT đầu vào tại thời điểm nhận hóa đơn.
File đính kèm: 1734144278_CVDEN2514.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 15.12.2024 19:33:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./. File đính kèm: tra-loi-cty-hoan-cau-ve-viec-ke-khai-thue-tai-nguyenphi-bvmt-khai-thac-khoang-san.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 17.12.2024 21:48:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 VBHN số 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … 2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: … - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. …”; Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có khoản chi phí tổ chức hội thao cho người lao động trong Công ty mang tính chất phúc lợi cho người lao động thì Công ty được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 VBHN số 66/VBHN-BTC.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 22.12.2024 20:47:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ Điều 6 VBHN số 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … 2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. …”; Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí xăng dầu,... vv theo hợp đồng mượn xe của chủ sở hữu Cty TNHH MTV nếu có đầy đủ chứng từ cho các chi phí trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 22.12.2024 20:50:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định áp dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu như sau: “Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa: - Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài. …”; - Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định áp dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu như sau: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ như sau: 3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau: b) Sửa đổi điểm d, đ, e khoản 8 Điều 11 như sau: … đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa: Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. …” Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn GTGT lô hàng nhận ủy thác xuất khẩu này cho khách hàng nước ngoài và xuất hóa đơn phí ủy thác xuất khẩu cho bên Ủy thác Xuất khẩu thì Công ty không kê khai thuế cho hóa đơn lô hàng nhận ủy thác xuất khẩu trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác và kê khai thuế của phí ủy thác xuất khẩu.
File đính kèm: 1734421589_CV489 GUI CUC THUE TINH BINH DINH - TT BAO LANH BAV.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 22.12.2024 20:55:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Trường hợp thông tin trên hoá đơn điện tử vẫn còn để địa chỉ theo thông tin cũ đã đăng ký với thuế trước đây, chưa thay đổi về địa chỉ mới do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025 theo nghị quyết số 1257/NQ-UBTVQH15 thì hóa đơn điện tử được xem là hợp lệ, được trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 23.12.2024 03:53:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Giao dịch kinh tế thực tế chưa phát sinh, thông tin liên quan chưa đầy đủ nên Cơ quan Thuế không đủ căn cứ để trả lời.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 22.12.2024 20:48:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ Điều 6 VBHN số 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. … 2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây: - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. …”; Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí xăng dầu,... vv theo hợp đồng mượn xe của chủ sở hữu Cty TNHH MTV nếu có đầy đủ chứng từ cho các chi phí trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
File đính kèm: 1734944889_CV ưu đãi thuế KKT Nhơn Hội.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 24.12.2024 03:51:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./. File đính kèm: cty-vinh-khang_1.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 26.12.2024 20:32:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Người nộp thuế lệ phí trước bạ xe máy thuộc Chi cục thuế quản lý thuế, anh/chị liên hệ với Chi cục thuế quản lý thuế để được giải quyết theo thẩm quyền.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 31.12.2024 02:54:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ theo Điều 25 VBHN số 02/VBHN-BTC ngày 04/01/2024 của Bộ Tài chính quy định khấu trừ thuế như sau: “Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1.Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. ... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. …”; Căn cứ các quy định nêu trên thì: - Trường hợp Công ty trả lương cho người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. - Trường hợp, Công ty trả lương cho người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân khi chi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
File đính kèm: 1735542186_2024.12.27 VB đề nghị hoàn bù trừ 01.DNXLNT.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 02.01.2025 03:48:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Tại Phụ lục I của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính quy định thuế suất thuế GTGT, TNCN: “PHỤ LỤC I DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 2. Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; 5% 2% ...”; Căn cứ quy định nêu trên: Trường hợp cá nhân kinh doanh dịch vụ photocopy và chụp ảnh thẻ thì tỷ lệ tính thuế GTGT, TNCN trên doanh thu lần lượt là 5% và 2%.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 02.01.2025 20:52:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định giảm thuế giá trị gia tăng: Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. … Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025. …”; Căn cứ các quy định nêu trên, vật liệu cấu kiện thép có mã hàng 2511019 thuộc phụ lục I Nghị định 180/2024/NĐ-CP chịu thuế suất thuế GTGT là 10%, còn dịch vụ lắp đặt thì chịu thuế suất thuế GTGT là 8%. Nếu không tách riêng hàng hóa, dịch vụ theo từng thuế suất thuế GTGT thì thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 17.11.2024 20:20:
Để thay đổi thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc, bạn sử dụng mẫu 20-ĐK-TH-TCT được hỗ trợ tại ứng dụng HTKK.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 25.11.2024 20:15:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: 1. Về thủ tục đăng ký thuế Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 quy định về đối tượng đăng ký thuế và hồ sơ đăng ký thuế: “Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế 2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm: b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh. … Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu 1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại điểm a, b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. a.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này; … a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này; …”; Căn cứ các quy định nêu trên thì hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với Trung tâm ngoại ngữ như sau: - Trường hợp, Trung tâm ngoại ngữ là đơn vị độc lập thì thực hiện kê khai mẫu 01-ĐK-TCT bằng phương thức điện tử tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ và đính kèm hồ sơ theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. - Trường hợp, Trung tâm ngoại ngữ là đơn vị phụ thuộc thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: + Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT; + Giấy tờ kèm theo thực hiện theo quy định tại tiết a.2 điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. 2. Về kê khai thuế lần đầu - Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài: “Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công 1. Lệ phí môn bài a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. …”; - Căn cứ tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng: “Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng 1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. … c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. …”; Căn cứ tại Điều 26 VBHN 02/VBHN-BTC ngày 04/01/2024 quy định khai thuế thu nhập cá nhân: “Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. …”; - Căn cứ tại điều 44 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. …”; Căn cứ các quy định nêu trên thì sau khi được cấp mã số thuế, đơn vị thực hiện kê khai thuế lần đầu (lệ phí môn bài; GTGT; TNCN) đảm bảo đúng thời gian, nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 21.11.2024 23:25:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Trường hợp, hàng hóa dùng để biếu, tặng, tài trợ hoặc tuyên truyền phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này đồng thời ghi rõ hàng tặng không thu tiền.
File đính kèm: 1731912805_2024.11.18 CV 1633 vv thay đổi lịch họp theo Giấy mời BDI.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 04.11.2024 21:01:
- Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế - Tại Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn - Tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định những hành vi trốn thuế như sau: - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019. .... - Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với trường hợp sau đây: + Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp; + Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Căn cứ quy định nêu trên, + Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày nhưng đã nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì được xem là hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp này đơn vị bị xử phạt theo các mức tại Điều 13 Nghị định 125/2020 và có áp dụng tình tiết tăng nặng điểm b khoản 3 điều 5 tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP về hành vi chậm nộp tờ khai thuế. + Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày và chưa nộp đủ tiền tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì được xem là hành vi trốn thuế. Trường hợp này đơn vị bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về hành vi trốn thuế.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 10.11.2024 21:04:
Tại điểm c.2.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định: "Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc." - Tại điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: "2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: ... b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; ..." Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh là thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của kỳ tính thuế đó (hay ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch). Do đó, đối với các kỳ khai thuế năm 2020, 2021, 2022, 2023 đã hết thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh
File đính kèm: 1730967182_2621-GUI CUC THUE.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 22.11.2024 01:53:
Đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn đính kèm./. File đính kèm: tra-loi-vien-thong-binh-dinh-ve-viec-ke-khai-thue-gtgt.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 01.12.2024 20:26:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ điểm g và điểm h khoản 1 Điều 9 VBHN số 68/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ người phụ thuộc: “Điều 9. Các khoản giảm trừ g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc g.1) Đối với con: … g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm: g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh. g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. … h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc … h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.” Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế phải làm thủ tục cắt giảm người phụ thuộc là sinh viên đang theo học đại học khi tốt nghiệp căn cứ vào ngày tháng ghi trên bằng tốt nghiệp đại học.
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 01.12.2024 20:26:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ điểm g và điểm h khoản 1 Điều 9 VBHN số 68/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ người phụ thuộc: “Điều 9. Các khoản giảm trừ g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc g.1) Đối với con: … g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm: g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh. g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. … h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc … h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.” Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế phải làm thủ tục cắt giảm người phụ thuộc là sinh viên đang theo học đại học khi tốt nghiệp căn cứ vào ngày tháng ghi trên bằng tốt nghiệp đại học.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 05.11.2024 02:03:
Căn cứ quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ - CP xe ô tô đầu kéo không thuộc nhóm phương tiện chịu thuế Tiêu thu đặc biệt nên được giảm thuế GTGT còn 8%.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 03.11.2024 20:54:
“Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa 1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau: a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp: a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân. a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ. a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ. b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”; Trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế được bù trừ số thuế nộp thừa này với các khoản nợ thuế cùng tiểu mục (nội dung kinh tế) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 80 nêu trên. Trường hợp sau bù trừ cùng tiểu mục nếu vẫn còn khoản nộp thừa, thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước để bù trừ các khoản nợ thuế khác. Trường hợp sau bù trừ các khoản nợ thuế khác, nếu vẫn còn khoản nộp thừa thì đơn vị được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả để nhận lại số thuế đã nộp thừa sau khi đã bù trừ các khoản nêu trên.
File đính kèm: 1730364041_CONG VĂN 1.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 01.11.2024 04:15:
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư hợp nhất số 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 quy định: "1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt." Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hợp nhất số 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính quy định: "3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này." Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: "1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này." Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Đơn vị mua thiệp Tết, bao lì xì để tặng khách hàng, nhân viên thì chi phí này là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn và chứng từ thanh toán theo quy định. Khi tặng khách hàng, nhân viên thì Đơn vị phải lập hóa đơn cho quà tặng theo đơn giá của sản phầm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương. Trường hợp tặng quà cho tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải lập riêng từng hóa đơn theo từng tổ chức, cá nhân được nhận quà tặng. Trường hợp tặng quà cho tổ chức chức, cá nhân không kinh doanh lập hóa đơn tổng đính kèm bảng kê chi tiết người được tặng.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 01.11.2024 04:17:
Cơ quan thuế không giải đáp các câu hỏi về hoạch toán kế toán. Đơn vị thực hiện theo quy định kế toán hiện hành ./.
File đính kèm: 1727687732_CN BinhDinh - Congvan KhongnopTokhai.pdf
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 10.11.2024 20:26:
Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 66 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH về Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 29/12/2022, quyết định xử phạt sẽ được ban hành trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp có thắc mắc về quyết định xử phạt, bạn liên hệ cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt để được hỗ trợ./.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 10.11.2024 21:12:
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định: 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp xuất hàng hóa (được hoạch toán tại tài khoản 156 - Hàng hóa) để sửa chữa TSCĐ thì được xác định là tiêu dùng nội bộ, đơn vị lập hóa đơn tiêu dùng nội bộ đối với trường hợp này.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 01.12.2024 20:31:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định đồng tiền khai thuế: “Điều 7. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế 2. Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. …”; - Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính quy định tỷ giá hối đoái: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC như sau: 3. Khoản 1.3 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau: … - Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán: + Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán. …”; - Căn cứ khoản 20 Điều 4 VBHN số 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. …”; Căn cứ các quy định nêu trên: 1. Về tỷ giá của doanh thu xuất khẩu: tỷ giá ngoại tệ để ghi nhận doanh thu xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán. 2. Về kê khai hàng tạm nhập tái xuất: hàng tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế thì kê khai vào chỉ tiêu 26 (Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế giá trị gia tăng) theo mẫu 01/GTGT.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 26.11.2024 04:10:
Trường hợp của chị là hộ kinh doanh không thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Cục thuế tỉnh Bình Định. Về thực hiện nghĩa vụ thuế, chị nên thực hiện theo thông báo của Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nếu còn vướng mắc thì chị gửi công văn hỏi lên Cơ quan thuế cấp cao hơn để giải đáp.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 26.11.2024 04:10:
Trường hợp của chị là hộ kinh doanh không thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Cục thuế tỉnh Bình Định. Về thực hiện nghĩa vụ thuế, chị nên thực hiện theo thông báo của Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nếu còn vướng mắc thì chị gửi công văn hỏi lên Cơ quan thuế cấp cao hơn để giải đáp.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 25.11.2024 22:07:
Về vấn đề này, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT có ý kiến như sau: - Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. … 4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: a) Tờ khai bổ sung; b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan. …”; - Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế: “Điều 7. Hồ sơ khai thuế ... 4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau: a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung. Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng. b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế. ...”, Căn cứ các quy định trên, Công ty đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá trị khối lượng quyết toán của năm trước thì ghi nhận giảm doanh thu của năm trước rồi nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót.