Cục thuế cho tôi hỏi việc thừa thiếu các sắc thuế có được bù trừ nhau không? ví dụ thừa lệ phí trước bạ 35tr nhưng thiếu thuế khác là 24tr, như vậy người nộp thuế có được đề nghị bù trừ thừa và thiếu là 35-24=11 thì cơ quan thuế hoàn lại cho người nộp thuế 11tr không ạ
Chân thành cảm ơn!
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ - pttht.cucthuebdi@gmail.com | 03.11.2024 20:54
“Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”;
Trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế được bù trừ số thuế nộp thừa này với các khoản nợ thuế cùng tiểu mục (nội dung kinh tế) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 80 nêu trên. Trường hợp sau bù trừ cùng tiểu mục nếu vẫn còn khoản nộp thừa, thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước để bù trừ các khoản nợ thuế khác. Trường hợp sau bù trừ các khoản nợ thuế khác, nếu vẫn còn khoản nộp thừa thì đơn vị được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả để nhận lại số thuế đã nộp thừa sau khi đã bù trừ các khoản nêu trên.