Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 16.07.2023 23:58:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. …” - Căn cứ khoản 16 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: “16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.” Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị thuê đất có nộp tiền QSD đất 1 lần, sử dụng đất 1/2 thời gian là 20 năm, nay Nhà nước có chủ trương thu hồi đất để làm dự án nên DN phải giao lại mặt bằng và di dời sang địa diểm khác theo chỉ định, thì: - Khoản chi phí QSD đất thuê và tài sản là nhà xưởng, vật kiến trúc xây dựng trên đất phân bổ hàng năm còn tồn lại 20 năm chưa phân bổ hết thì DN được hạch toán vào chi phí được trừ khi Nhà nước thu hồi đất với điều kiện khoản thu Bồi thường (bao gồm tiền không tiếp tục sử dụng thời gian 20 năm còn lại do Nhà nước, đơn vị khác chi trả) khi có Quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền đơn vị hạch toán vào Thu nhập khác. - Khi nhận Quyết định thu hồi đất thì DN bàn giao mặt bằng cho cơ quan Nhà nước: + Phải xuất hoá đơn đối với thanh lý (bán) tài sản gắn liền trên đất. + Không xuất hoá đơn đối với tiền Nhà nước bồi thường về đất và tài sản trên đất.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 21.06.2023 22:25:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo Điều 75 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế: "Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế 1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế. Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế. 2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế." Như vậy, thời gian hoàn thuế TNCN theo quy định: - Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế. - Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
File đính kèm: 1686906066_Đơn trình bày Bình Định.docx
[Xem tiếp]Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 23.06.2023 04:42:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: "Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này." Như vây, trường hợp đơn vị nêu bên cho mượn hàng hóa phải xuất hóa đơn cho bên mượn hàng hóa theo quy định./.
File đính kèm: 1686796175_Hợp đồng 01-Dự án NC đậu đỗ-Viện Nông nghiệp VN.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 22.06.2023 04:12:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 15 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/20/2013 của Bộ tài chính quy định thuế suất thuế GTGT 5%: "15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet." Như vậy, trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ thì các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
File đính kèm: 1686795828_Hợp đồng 01-Dự án NC đậu đỗ-Viện Nông nghiệp VN.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 22.06.2023 04:21:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 15 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/20/2013 của Bộ tài chính quy định thuế suất thuế GTGT 5%: "15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet." Như vậy, trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ thì các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 22.06.2023 04:21:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 15 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/20/2013 của Bộ tài chính quy định thuế suất thuế GTGT 5%: "15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet." Như vậy, trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ thì các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
File đính kèm: 1686795839_Hợp đồng 01-Dự án NC đậu đỗ-Viện Nông nghiệp VN.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 22.06.2023 04:21:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 15 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/20/2013 của Bộ tài chính quy định thuế suất thuế GTGT 5%: "15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet." Như vậy, trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ thì các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
File đính kèm: 1686552727_CV NOP THUE TN, PBVMT MO 86-GOI CUC THUE.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 21.06.2023 03:58:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-2034_nhat-minh.pdf
File đính kèm: 1686542010_Cv thue tncn-thue TS - Tram XMBD 12.06.23.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 05.07.2023 21:42:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-2249_xi-mang-binh-dinh.pdf
File đính kèm: 1686533820_CVDEN0998.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 12.06.2023 02:43:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1889_nguyen-hoang.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 22.06.2023 04:56:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: “cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.” - Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định: “người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp có thay đổi thông tin cá nhân trong dữ liệu đăng ký thuế.” - Căn cứ Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 về cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành hướng dẫn trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế. Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng CMND 9 số CCCD 12 số để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Cá nhân cập nhật thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CCCD cho mã số thuế cấp đầu tiên với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật.
File đính kèm: 1686193630_Công văn thuế tài ngyên, PBVMT.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 07.06.2023 23:13:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1850_nhat-minh.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 22.06.2023 03:32:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ điểm a.7 khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá đất được trừ để tính thuế GTGT đối với xây dựng nhà: “a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.” - Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, quy định về giá đất được trừ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. “1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau: “3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau: … a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. …” Như vậy, - Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Do vậy, tiền thuê đất không phải nộp ngân sách nhà nước do được miễn, giảm thì kể từ ngày 12/9/2022 (Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) cũng không được trừ vào giá tính thuế giá trị gia tăng khi đơn vị xuất hóa đơn theo quy định cho khách hàng. - Về giá đất được trừ khi tính thuế GTGT đầu ra cho diện tích đất thương phẩm: Trường hợp Công ty có nhiều loại đất với quy hoạch sử dụng khác nhau thì giá đất được trừ cho 1m2 đất thương phẩm bằng (=) Tổng tiền thuê đất được trừ để tính thuế GTGT chia (:) Tổng diện tích đất sẽ chuyển nhượng cho khách hàng theo hợp đồng.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 21.06.2023 22:39:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 7 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể: "a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có). b) Đối với hóa đơn điện tử: Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền. Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này." Như vậy trường hợp đơn vị nêu, nếu kế toán phụ trách xuất hóa đơn GTGT bán ra của doanh nghiệp ký điện tử trên hóa đơn khi xuất ra thì phải có giấy ủy quyền./.
File đính kèm: 1685586089_CamScanner 01-06-23 09.15.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 07.06.2023 21:09:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1847_phuoc-hoa.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 01.06.2023 05:25:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót: "a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế." Như vậy trường hợp đơn vị nêu, người bán thông báo cho người mua về hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo mẫu 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA./.
File đính kèm: 1685436889_CV10.PTA.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 07.06.2023 21:12:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1841_penta.pdf
File đính kèm: 1685005433_CÔNG VĂN GỞI CỤC THUẾ BÌNH ĐỊNH 25.05.2023.signed.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 29.05.2023 21:42:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1735_tvtkxd-bd.pdf
File đính kèm: 1684811528_01-CV hoi ve ap dung uu dai thue TNDN_Chi nhanh Binh Dinh.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 25.05.2023 05:27:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1689_japfa.pdf
File đính kèm: 1684810895_Cvan thuehồng hải 2023.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 25.05.2023 05:24:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1689_japfa.pdf
File đính kèm: 1684400499_CV 01.2023-BDVN 18.05.23.pdf
[Xem tiếp]File đính kèm: 1684120955_Công văn hỏi Cục thuế.docx
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 23.05.2023 04:56:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN: Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: "... 2.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định. Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. ..." Như vậy trường hợp đơn vị nêu, thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
File đính kèm: 1683963113_ban MMTB.doc
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 18.05.2023 22:35:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ - Căn cứ Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước gioa cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp - Căn cứ Thông tư 219/2013/TT/BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. Căn cứ các quy định nêu trên, do dơn vị chưa nêu rõ nên không hướng dẫn cụ thể được, căn cứ các quy định nêu trên đơn vị nghiên cứu thực hiện theo quy định./.
File đính kèm: 1683962474_co xuat hoa don hang mau nhan UT.docx
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 17.05.2023 04:48:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: - Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/20/2013 của Bộ tài chính quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%: "2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%: a) Đối với hàng hoá xuất khẩu: - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu; - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; - Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. ..." Vậy đối với trường hợp xuất khẩu hàng mẫu nếu không đủ điều kiện được áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo thuế suất quy định./.
File đính kèm: 1683626713_Kính thưa Cục thuế.docx
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 11.05.2023 04:22:
Kính thưa Cục thuế. Vừa qua trong năm 2022, công ty chúng tôi có kí hợp đồng gia công với công ty A; và có tạm ứng theo hợp đồng 150 triệu. Nhưng sau đó công ty A không làm hàng gia công như hợp đồng ban đầu đã kí kết. Công ty này trên Gia Lai, công ty chúng tôi ở Bình Định. Sau này mới biết công ty A đã giải thế. Như vậy, xin hỏi cục thuế trong trường hợp này số tiền 150 triệu chúng tôi xem như mất trắng đó có được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không? Và cần chứng từ gì kèm theo để được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trân trọng, Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: "Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này). Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015). ....." Căn cứ quy định các quy định, trường hợp đơn vị đã nêu trên không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật nên không được đưa vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN./.
File đính kèm: 1683604847_CV xử lý hoá đơn dung lượng lớn 09.05.23.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 18.10.2023 05:01:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-3600_hang-khong-tre-viet.pdf
File đính kèm: 1683531942_So 246-VSR-TCKT ngay 08-5-2023.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 16.05.2023 22:53:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1561_vien-sot-ret.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 08.05.2023 04:46:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 và khoản 3 Điều 10 thông tư 105/2020/TT-BTC quy định: "10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau: a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài. Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc." "3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau: a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm: - Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi." Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp người nộp thuế hỏi, thì Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp thông tin thay đổi của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư nêu trên gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 08.05.2023 05:23:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính quy định: 4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng chứng từ kế toán theo danh mục sau đây: STT Tên chứng từ Ký hiệu I Các chứng từ quy định tại Thông tư này 1 Phiếu thu Mẫu số 01-TT 2 Phiếu chi Mẫu số 02-TT 3 Phiếu nhập kho Mẫu số 03-VT 4 Phiếu xuất kho Mẫu số 04-VT 5 Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động Mẫu số 05-LĐTL II Các chứng từ quy định theo pháp luật khác 1 Hóa đơn 2 Giấy nộp tiền vào NSNN 3 Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng 4 Ủy nhiệm chi Mục đích sử dụng, biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập các chứng từ kế toán quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế nêu trên, căn cứ quy định trên thực hiện./.
File đính kèm: 1682563802_CV gửi thuế về việc hủy hóa đơn T4-2023.pdf
[Xem tiếp]File đính kèm: 1682477458_Hóa đơn 559 ngày 1-4-23 ký hủy vào ngày 13-4-23.pdf
[Xem tiếp]File đính kèm: 1682394502_hoi dap Cuc thue.docx
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 27.04.2023 03:03:
- Căn cứ tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế: “9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn”. - Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về cách tính thuế đối với chuyển nhượng vốn như sau: “1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất. …. b) Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. d) Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%” Căn cứ các nội dung trên trường hợp cá nhân có chuyển nhượng, rút vốn thì khai và tính thuế như sau: 1. Cá nhân B khai và tính thuế khi chuyển nhượng vốn góp cho C cụ thể: B khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng đầu tư vốn: Thu nhập tính thuế TNCN: 4.181.860.000 đồng ( 6.181.860.000 – 2.000.000.000), thuế suất: 20%. 2. Cá nhân B khai và tính thuế khi rút toàn bộ giá trị vốn góp cụ thể: B khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng đầu tư vốn: Thu nhập tính thuế TNCN: 4.181.860.000 đồng ( 6.181.860.000 – 2.000.000.000), thuế suất: 20%.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 27.04.2023 03:01:
Căn cứ tại điểm b khoản 2.2 và khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 18/6/2015 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định chi khấu hao tài sản cố định và các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN: “2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: …. b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).” “2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: - Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; …. - Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; ……” Căn cứ quy định nêu trên, khi mua lại xe ô tô con đã qua sử dụng của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra, để được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì : Công ty lập Bảng kê thu mua theo mẫu 01/TNDN kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng. Ngoài bảng kê 01/TNDN thì Công ty cần có các loại giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 08.05.2023 05:38:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: Theo mẫu 03 TNCN tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , tại chỉ tiêu {14a} Phần III: khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, thì NNT có đóng bảo hiểm thì điền vào chỉ tiêu này./.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 26.04.2023 03:55:
Trường hợp này Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn hợp lệ để quyết toán thuế TNCN.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 25.04.2023 22:38:
Trả lời : Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ quy định về đối tượng gia hạn : “ Điều 3. Đối tượng được gia hạn : b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;” Căn cứ trên Công Ty TNHH Hải Long Bình Định sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc diện đối tượng được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ.
File đính kèm: 1681957567_hoi dap Cuc thue.docx
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 23.04.2023 21:48:
- Tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thời điểm xác định thu nhập tính thuế: “b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.” - Tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế đối với đầu tư vốn: “Điều 26: 9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn. Căn cứ quy định trên, trường hợp các thành viên Công ty có thỏa thuận dùng phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển sang tăng vốn góp cho thành viên thì xem là "thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn". Như vậy, tại thời điểm ghi tăng vốn cho thành viên, không chia lợi nhuận thì chưa phải kê khai, tính thuế TNCN; Chỉ kê khai, tính thuế TNCN khi cá nhân đó chuyển nhượng hoặc rút vốn khỏi công ty. Riêng câu hỏi 2,3 là câu hỏi theo tình huống giả định, Phòng TTHT Cục Thuế Bình Định không trả lời./.
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ trả lời lúc 18.04.2023 05:35:
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế Bình Định trả lời như sau: 1-Trường hợp bạn có thu nhập ở nước ngoài, khi quyết toán tại Việt Nam thì quy đổi theo tỉ giá mua vào (theo ngày bạn kê khai quyết toán thuế) của Ngân hàng Việt Nam nơi bạn mở tài khoản. 2-Chứng từ kèm theo hồ sơ khai quyết toán theo trường hợp này là: bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp tại Nhật. 3-Nếu thu nhập tại Nhật, đơn vị chi trả chưa trừ các khoản bảo hiểm thì khi đóng bảo hiểm tại Nhật, bạn được tính trừ khi kê khai quyết toán thuế tại Việt Nam.
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 13.04.2023 03:45:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1182_thuan-duc.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 08.05.2023 22:34:
Vấn đề người nộp thuế hỏi, Phòng TTHT của Cục Thuế Bình Định có ý kiến như sau: Người nộp thuế vui lòng liên hệ CCT Bình Thạnh để được hướng dẫn./.
File đính kèm: 1681203499_CVDEN0526.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 11.04.2023 05:03:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1061_buu-dien-tinh.pdf
File đính kèm: 1681181976_cv 01- hoan phi bh.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 18.04.2023 23:00:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1256_hai-long.pdf
File đính kèm: 1680679006_CV 09.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 10.04.2023 22:44:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-1146_penta.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 10.04.2023 23:58:
1. Theo quy định, thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện khai theo từng lần phát sinh không phải quyết toán cuối năm. Tuy nhiên, Hệ thống HTKK hiện nay chưa hỗ trợ khai thuế theo từng lần phát sinh. Do vậy, tạm thời Công ty được khai theo tháng. 2. Về cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức trả thu nhập, gồm các trường hợp sau: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì Công ty bạn được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế để cá nhân đó tự quyết toán thuế./.
File đính kèm: 1679995395_CÔNG TY TNHH NHÀ ĐẸP ĐÔNG DƯƠNG.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 28.03.2023 05:44:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-973_dong-duong.pdf
Trả lời:
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (pttht.cucthuebdi@gmail.com) trả lời lúc 10.04.2023 22:56:
Trường hợp Công ty bạn mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả./.
File đính kèm: 1679879812_230322_CV18 xin hoi bu tru Lai Lo QKTKS voi KTKS.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 29.03.2023 22:21:
Cục Thuế Bình Định trả lời đơn vị nội dung theo văn bản đính kèm email này./.File đính kèm: cv-989_phu-hiep_1.pdf
Trả lời:
Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời lúc 10.04.2023 22:48:
Bạn thực hiện theo điểm e2 khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính./.